LUẬT KHẤT SĨ - 114 GIỚI

  1. 1- Cấm tất cả Tăng sư cùng tập sự lớn nhỏ, chưa có xin phép Giáo hội, không có việc gì khẩn cấp, tự ý ra đi, lén trốn mà đi (giáng cấp).
  2. 2- Cấm kẻ nào nói, tôi chỉ biết có một mình Sư trưởng, cả thảy phải quy tuân theo phép của Giáo hội.
  3. 3- Cấm nói thế sự, vua, quan, sấm giảng.
  4. 4- Cấm ố nghịch, chuyên quyền quyền, tự cao, lập phải chia rẽ Giáo hội.
  5. 5- Cấm tập sự tự ý đổi thầy.
  6. 6- Cấm khất sĩ y bát làm việc:sĩ, nông, công, thương.
  7. 7- Cấm khất sĩ y bát, có danh lợi, phong lưu, tài sắc, xe ngựa.
  8. 8- Cấm thâu nhận tín đồ, bổn đạo cư gia, lập môn phái, pháp phù, chữa bịnh, âm thinh, sắc tướng.
  9. 9- Cấm vô lễ, ngã mạn, khi có việc chi phải cung kỉnh xin phép,Tăng chúng phải hiệp hòa, y theo thời khắc biểu.
  10. 10- Cấm tất cả trong Giáo hội, không ai được phép nói lớn tiếng, thô bỉ, ngạo mạn.
  11. 11- Cấm nếu ai tự cao bất kể, khi có lỗi phải cung kỉnh Giáo hội, xin sám hối làm gương.
  12. 12- Cấm luông tuồng, mất hạnh, phải giữ sự trang nghiêm im lặng cho Giáo hội.
  13. 13- Cấm nếu tự do, khi có điều chi với quyến thuộc, mà không có bậc lớn tuổi đạo chứng kiến.
  14. 14- Cấm muốn thuyết pháp với cư gia, khi có bậc bề trên mà không xin phép trước.
  15. 15- Cấm cười giễu, pha lửng, thân cận với thiện nam, tín nữ, Ni cô.
  16. 16- Cấm thâu nhận đệ tử mà không lo dạy trong hai năm tập sự.
  17. 17- Cấm làm bậc thầy mà không giữ oai nghi, chớ nên tiếp chuyện với hàng phụ nữ, trẻ nhỏ, ngoài giờ giảng đạo, và nói cười ngó mặt.
  18. 18- Cấm Khất sĩ y bát, lo tài chánh trong khi in kinh sách.
  19. 19- Cấm Khất sĩ có một món của riêng ngoài y bát, cho đến sách kinh cũng vậy.
  20. 20- Cấm ai không biết lịch sử của bậc bề trên mình.
  21. 21- Cấm phạm thứ lớp, mặc dầu trước sau vẫn bằng nhau.
  22. 22- Cấm chẳng biết ngày, giờ nhập đạo, tên tuổi, mục đích, cứ sở của mình.
  23. 23- Cấm thâu nhận trẻ nhỏ dưới 18 tuổi cho nhập đạo, tùy theo mỗi cách.
  24. 24- Cấm cho một người dốt, không thông chữ quốc ngữ, thọ giới y bát,, tùy theo mỗi cách.
  25. 25- Cấm cho tập sự, một người không có một ông thầy tiếp dẫn.
  26. 26- Cấm cho thọ giới y bát, người không có đủ ba ông thầy chứng nhận.
  27. 27- Cấm ngồi, nằm lỗi thứ lớp.
  28. 28- Cấm nói chuyện lỗi thứ lớp.
  29. 29- Cấm đọc kinh độ cơm lỗi thứ lớp.
  30. 30- Cấm cười khóc, nói lớn tiếng.
  31. 31- Cấm phân chia, bè, phái, thân thuộc.
  32. 32- Cấm cố ý muốn đòi hỏi, kêu xin, sái luật.
  33. 33- Cấm các trò nhỏ, nói chuyện chơi và cười giỡn.
  34. 34- Cấm người tu trí huệ, mà nói chuyện nhiều và không giới, định.
  35. 35- Cấm người xuất gia, mà không tu thiền định.
  36. 36- Cấm đi riêng, trừ ra người có sức, Giáo hội cho phép, phải đi chung với Giáo hội.
  37. 37- Cấm nói chuyện người.
  38. 38- Cấm hành sái giờ.
  39. 39- Cấm nói xiêng xỏ qua lại.
  40. 40- Cấm nói phạm thượng.
  41. 41- Cấm cãi cọ lớn tiếng.
  42. 42- Cấm vô lễ bất kỉnh.
  43. 43- Cấm nói lời thô lỗ cộc cằn.
  44. 44- Cấm nói lời vô ích với Sư trưởng.
  45. 45- Cấm nhận cúng dường tại chỗ, nếu ngày thường, không mưa, bịnh, có việc.
  46. 46- Cấm mấy trò nhỏ không đọc kinh sáng và chiều.
  47. 47- Cấm vào chơi trong tịnh xá, cùng quanh quẩn bên Sư trưởng.
  48. 48- Cấm ăn mặc sái phép y và bát.
  49. 49- Cấm xin xỏ cư gia thái quá.
  50. 50- Cấm không lo tu học, chỉ lo sự ăn, mặc, ở, bịnh.
  51. 51- Cấm nói ra lời ưng chịu, phải lặng thinh, người bậc trên.
  52. 52- Cấm cho thọ giới một tập sự chưa thuộc Tứ y pháp, mười giới và bài kinh cúng dường.
  53. 53- Cấm cho vào hàng Tỳ kheo, kẻ nào chưa rành môn oai nghi, giới bổn, những câu chú, kinh tụng.
  54. 54- Cấm trao tay lấy đồ gì bất cứ với ai.
  55. 55- Cấm không chứng minh khi có ai đưa đồ.
  56. 56- Cấm vào tịnh xá, nói lớn tiếng, giỡn cười, xao động.
  57. 57- Cấm bỏ đi ra ngoài khi nhóm họp.
  58. 58- Cấm ham sự dư giả trau giồi thân mình.
  59. 59- Cấm ở lộn xộn sái trật tự của Giáo hội.
  60. 60- Cấm xuất gia mà còn tình nghĩa bạn bè với kẻ thế, cho đến Tăng chúng quyến luyến với nhau.
  61. 61- Cấm xuất gia làm việc chung với cư sĩ, làm việc thế, nói cười, tiếp khách như cư sĩ.
  62. 62- Cấm nói chuyện nhiều ngoài một giờ, mỗi ngày có việc cần chỉ nói vài câu thôi.
  63. 63- Cấm xuất gia rồi, mà còn nhìn nhận thân quyến, xã hội gia đình tư riêng, không đặng hiệp đoàn.
  64. 64- Cấm viết giấy, thơ từ,hoặc nói, hoặc gởi cho người thân, quen biết mà không xin phép.
  65. 65- Cấm một vị sư theo gần Sư trưởng mãi, phải thay đổi mỗi ngày một vị.
  66. 66- Cấm người mới xuất gia, mà thân cận với Sư trưởng.
  67. 67- Cấm Tăng chúng ngoài tam y, quả bát, kinh luật, muỗng, bàn chải, tọa cụ, dao cạo, giấy tờ, móc tai, mùng; tập sự được hai bộ quần áo và mền.
  68. 68- Cấm chư Tăng đi xa có đến ba cái túi mang kinh lùm đùm, không gọn như Ni cô.
  69. 69- Cấm người xuất gia còn; buồn, vui, mừng, giận, thương, ghét, muốn, khóc, cười như trẻ nhỏ.
  70. 70- Cấm xuất gia, mà còn tham , sân , si.
  71. 71- Cấm xuất gia, mà còn mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý, không trong sạch như kẻ thế.
  72. 72- Cấm giấu lỗi mình cùng lỗi người với Giáo hội.
  73. 73- Cấm nói lén lỗi người, chỉ giùm phải nói trước mặt.
  74. 74- Cấm đem lòng phiền giận khi có ai chỉ giùm chỗ lỗi.
  75. 75- Cấm tranh cãi lớn tiếng, hơn, thua, phải, quấy.
  76. 76- Cấm Tăng mặc y vải bông (tốt hơn dưới 18 tuổi phải mặc y màu dà). Ni cô từ 12 đến 54 tuổi không đặng đi đâu một mình, không đặng tách phân Giáo hội. Dưới 18 tuổi cấm thâu nhận.
  77. 77- Cấm không đặng xem kinh sách ngoài, khác của giáo hội, giống như cư sĩ tại gia, nếu chưa phải là Tỳ kheo, hoặc già kinh nghiệm, hay lâu năm tu học.
  78. 78- Cấm chưa tới tuổi 30 mà đi hành đạo tách xa Giáo hội, phải theo từng nhóm đông có nhiều vị sư lớn nhỏ.
  79. 79- Cấm học chữ tiếng ngoại quốc, tùy theo trường hợp.
  80. 80- Cấm cho thọ giới y bát, một người dốt văn tự quốc ngữ, phải mặc áo quần tập sự.
  81. 81- Cấm cho mặc dùng y bát, một người trì giới thiền định không được.
  82. 82- Cấm mặc dùng y bát đi ra ngoài, đi khất thực, nếu chưa hành đúng giới luật.
  83. 83- Cấm không đặng thiếu sót sự hành đạo của Tăng mỗi chỗ phải do Giáo hội chứng minh, và các Giáo hội nhánh, mỗi kỳ 3 tháng phải trình cho giáo hội chánh một kỳ về sự tu học.
  84. 84- Cấm không đặng thiếu sót về sự tăng chứng minh cho các Ni cô hành đạo mỗi chỗ.
  85. 85- Cấm cho mặc dùng y bát Ni cô hành đạo đúng tám kính pháp và giới luật thiền định.
  86. 86- Cấm cố ý bất hòa và sau mỗi việc không hòa.
  87. 87- Cấm Tăng sư muợn Ni cô làm giùm hoặc cất giữ một món, một việc gì.
  88. 88- Cấm Tăng sư khinh bỉ ra lịnh thị nạt Ni cô.
  89. 89- Cấm Tăng sư kêu đòi Ni cô đến riêng nói chuyện.
  90. 90- Cấm Tăng sư viết giấy gởi đến Ni cô.
  91. 91- Cấm không có lịnh, chẳng có phép Sư trưởng Giáo hội, mà Tăng sư đến tịnh xá Ni cô.
  92. 92- Cấm Ni cô, tập sự lễ bái tập sự nam ( cùng sa di).
  93. 93- Cấm Tăng, tập sự nam ở đêm trong vòng tịnh xá Ni cô.
  94. 94- Cấm Ni cô, tập sự nữ ở đêm trong vòng tịnh xá Tăng.
  95. 95- Cấm Tăng sư tập sự nam để cho phụ nữ nghỉ đêm trong vòng tịnh xá.
  96. 96- Cấm Ni cô tập sự nữ, để cho nam nhân nghỉ đêm trong vòng tịnh xá.
  97. 97- Cấm sa di, tập sự nam, nói chuyện việc Ni cô phụ nữ.
  98. 98- Cấm sa di, tập sự nữ, nói chuyện việc Tăng sư nam nhân.
  99. 99- Cấm Tăng sư bắt lỗi, rầy phạt Ni cô tập sự nữ, mà không có lịnh Sư trưởng Giáo hội.
  100. 100- Cấm Ni cô vô lễ, bất kỉnh với chư Tỳ kheo.
  101. 101- Cấm sự đi thăm bệnh của Tăng Ni với nhau.
  102. 102- Cấm Tăng, tới chùa Ni, Ni tới chùa Tăng mà không lịnh Sư trưởng Giáo hội.
  103. 103- Cấm Tăng Ni nói chuyện với nhau mà không có trình bày với Giáo hội và Sư trưởng, trước khi nói và sau khi nói.
  104. 104- Cấm Tăng tìm cớ nói chuyện riêng quyết với một sư ni, hay ni tìm cớ riêng quyết nói chuyện với một tăng sư.
  105. 105- Cấm Tăng ngó mặt Ni, hay Ni ngó mặt Tăng, cho đến thiện tín cũng vậy.
  106. 106- Cấm Tăng có hình Ni, Ni có hình Tăng.
  107. 107- Cấm trong chùa Tăng có chứa để hình Ni, trong chùa Ni có chứa để hình Tăng, cho đến dấu tích, kỷ niệm.
  108. 108- Cấm mượn cớ đưa gởi sách, kinh để nói chuyện với nhau.
  109. 109- Cấm Tăng sư nói lời thô bỉ cộc cằn với Ni cô.
  110. 110- Cấm Ni cô nói lời phiền nghịch trái cãi bất tuân, theo lời dạy của Sư trưởng, Giáo hội.
  111. 111- Cấm dắt một người tập sự, mặc áo quần đi khất thực.
  112. 112- Cấm nếu thiếu sức mà đòi quyết đi riêng tách Giáo hội.
  113. 113- Cấm hay kiếm chuyện vị này vị kia làm phiền trong Giáo hội.
  114. 114- Cấm hay đòi hỏi làm khó rầy trong Giáo hội.

HẾT

Quyển (Luật Nghi Giáo Hội Tăng) này đánh máy theo bản viết tay, của Đức Thượng Tọa Nhị Tổ Giác Chánh thời gian Ngài đi hành đạo từ khi Đức Tổ Sư vắng bóng, ngày 01-02-1954 cho đến lúc viên tich 17-06-2004 .